Sử dụng cấu trúc どうも (doumo) trong giao tiếp tiếng Nhật
Đầu tiên thì các bạn cần biết どうも (doumo) được dùng như một liên từ trong câu.
どうも (doumo) dùng để diễn tả:
(1) (nghi hoặc) thế nào ấy
(2) dường như, chắc là
(3) (lúng túng/bối rối)
(4) (chào hỏi)
Hãy cùng xem các ví dụ trong từng trường hợp cụ thể sau nhé.
(1) (Nghi hoặc) Thế nào ấy… ?
母のことがどうも気になってならない。
Chuyện của mẹ, tôi thấy lo lắng thế nào ấy.
あの人の考えていることは、どうもよく分からない。
Không làm sao hiểu được những điều anh ta đang nghĩ.
Chú ý:
Diễn tả tâm trạng “nghi hoặc”, tức cảm giác “không hiểu tại sao lại trở nên như vậy/lại có cảm giác như vậy”. Phần vị ngữ thường là những cách nói tiêu cực, hay là những cách nói mang nghĩa không tốt như「変だ」(bất thường),「おかしい」(kì lạ),「気分がふさぐ」(bức bối).
(2) Dường như, chắc là
この空模様(そらもよう)ではどうも雨になりそうだ。
Bầu trời thế này thì dường như sắp mưa.
おじの病気はどうもガンらしい。
Bệnh của chú tôi hình như là ung thư.
Chú ý:
Đi theo những từ như「そうだ(chỉ tình hình)」、「ようだ」、「らしい」, để diễn tả sự suy đoán của người nói dựa trên một căn cứ nhất định. Có thể thay bằng「どうやら」.
(3) Lúng túng, bối rối.
ちっとも勉強しないで遊んでばかりで、どうも困った息子です
Chẳng học chút gì cả chỉ toàn là chơi không thôi, thật tôi cũng không biết phải dạy dỗ thằng con tôi thế nào nữa.
A:先輩、一曲歌ってくださいよ。
Xin đàn anh hát cho một bài!
B:これは、どうもまいったな。
Cái này coi bộ căng à nha.
Chú ý:
Đi với「困った」hay「まいった」… để nhấn mạnh tâm trạng hơi ngạc nhiên hay bối rối.
(4) Cảm ơn/Xin lỗi
お手紙どうもありがとうございます。
Cảm ơn anh đã viết thư cho tôi.
お待たせしてどうもすいません。
Thật xin lỗi đã để anh phải chờ.
Chú ý:
Dùng trong cách nói chào hỏi, nhấn mạnh ý xin lỗi hay cảm ơn. Có trường hợp giản lược vế sau:「先日はどうも」cảm ơn anh về chuyện hôm trước.
Trong thực tế, nhiều khi không có tình cảm gì đặc biệt cũng sử dụng hình thức「どうも、どうも」để thể hiện việc chào hỏi một cách lịch sự.
Nguồn bài viết: Dekiru
Những câu chửi bằng tiếng Nhật bá đạo nhất
Cũng giống như tiếng Việt, trong tiếng Nhật cũng có nhiều câu chửi được sử dụng khi giao tiếp. Tuy nhiên, những câu chửi Tiếng Nhật chúng ta cũng không nên học và áp dụng.