Ngữ pháp tiếng Nhật: Cách sử dụng của すぎる
Bài học này sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng của ~すぎる ( = sugiru)
Động từ 過ぎる = すぎる = sugiru = Quá ~
Bằng việc kết hợp với động từ, danh từ, tính từ … các bạn có thể biểu thị việc gì đó ~ quá, quá mức ~
Cách cấu tạo
Với tính từ đuôi い
Ví dụ: 大きい = おおきい = ookii
- Bỏ い: 大きい= おおき = ooki
- Cộng với すぎる( = sugiru)
➝ 大きすぎる = おおきすぎる = ooki sugiru
Chú ý:
*よい (= yoi) / いい (= ii) Tốt, đẹp
→よすぎる (Quá tốt)
* 濃い = こい ( = koi) Nồng, đậm, đặc (trà, cà phê, đồ uống)
→濃すぎる = こすぎる (= kosugiru) Quá đậm, quá nồng
Với tính từ đuôi な
静かな = しずかな = shizukana = Yên tĩnh
→静か = しずか = shizuka
1) Chỉ cần cộng thêm すぎる ( = sugiru)
→ 静かすぎる = しずかすぎる = shizuka sugiru = Quá yên tĩnh
Thì quá khứ: + すぎた (= sugita) / すぎました (= sugimashita)
Nếu muốn nói: “Cái gì đó quá ~ với ai đó” , sẽ nói là:
S (người) + には (= niwa) + ~ すぎる ( = sugiru) / すぎます ( = sugimasu)
Ví dụ: この本は私には難しすぎた。
= Kono hon wa watashi niwa muzukashisugita.
= Với tôi quyển sách này quá khó.
Ví dụ: この服は、私には可愛すぎる!
= Kono fuku wa, watashi niwa kawaisugiru.
= Bộ quần áo này, quá dễ thương với tôi.
Ví dụ: ここのラーメンは妹には多すぎたみたいだ。
= Kokono raamen wa imouto niwa oosugita mitai da.
= Món ramen ở đây có vẻ như quá nhiều cho em gái tôi.
Khi thay đổi một danh từ.
Ví dụ: 母には派手すぎるスカート。
= Haha niwa hade sugiru sukaato.
= Cái váy quá lòe loẹt với mẹ tôi.
Khi nói về một danh từ nói chung, không chỉ định rõ ràng là ai thì có thể bỏ qua đại từ + には (niwa)
Ex. 字が小さすぎるのでもっと大きくして欲しい。
= Ji ga chiisasugiru no de motto ookiku shite hoshii.
= Vì chữ bé quá nên tôi muốn chữ to hơn.
Ex. この口紅は、赤すぎる。
= Kono kuchibeni wa, akasugiru.
= Son này quá đỏ (đối với tôi)
Ex. 部屋がきたなすぎるから片付けようかな。
= Heya ga kitana sugiru kara katazukeyou kana.
= Căn phòng bẩn quá nên tôi định dọn dẹp.
Ex. 性格が細かすぎるとストレスがたまりやすい。
= Seikaku ga komakasugiru to sutoresu ga tamariyasui.
= Nếu cậu tỉ mỉ quá thì sẽ dễ bị căng thẳng đấy.
Ex. 髪の毛が長すぎるからちょっと切ったら?
= Kaminoke ga nagasugiru kara chotto kittara?
= Tóc cậu dài quá rồi, cắt một tí thì sao nhỉ?
Cấu trúc すぎる ( = sugiru) còn được sử dụng với nghĩa tích cực.
Nó sẽ nhấn mạnh ý nghĩa “rất” hoặc “cực kỳ”.
Ex. わ~すごすぎる!(conversational)
= Wah, sugosugiru!
= Oa, thật là tuyệt vời!
Ex. 一年に2回もパリに行けるなんてうらやましすぎる!
= Ichinen ni nikai mo pari ni ikeru nannte urayamashisugiru!
= Cậu có thể tới Paris một năm hai lần cơ đấy, tôi ghen tị quá thôi!
Ex. 彼はかっこよすぎる。
= Kare wa kakoyosugiru.
= Anh ấy quá tuyệt!
Động từ + すぎる ( = sugiru): làm cái gì đó quá mức, quá thường xuyên
Cách cấu tạo
* 作る = つくる = tsukuru = to make
1) Chia động từ về thể masu
→作ります = つくります = tsukurimasu
2) bỏます (= masu)
→作り = つくり = tsukuri
3) thêmすぎる ( = sugiru)
→作りすぎる = つくりすぎる = tsukuri sugiru = làm cái gì đó quá mức
Thời quá khứ : + すぎた ( = sugita) / すぎました ( = sugimashita)
Ex. クッキーを作りすぎた。
= Kukii wo tsukuri sugita.
= Tôi đã làm quá nhiều bánh quy.
Ex. 彼女との付き合いが長くなりすぎた。
= Kanojo to no tsukiai ga nagaku narisugita.
= Tôi đã hẹn hò với cô ấy quá lâu rồi.
Ex. 昨日は飲みすぎて頭が痛い。
= Kinou wa nomisugite atama ga itai.
= Do uống quá nhiều mà tôi thấy đau đầu.
Ex. 塩を入れすぎた。
= Shio wo iresugita.
= Tôi đã cho quá nhiều muối.
Ex.敬語を使いすぎるとよそよそしく聞こえるかもしれない。
= Keigo wo tsukai sugiru to yosoyososhiku kikoeru kamo shirenai.
= Nếu dùng kính ngữ quá nhiều thì có thể hơi xa cách đấy.
Ex. 少し、言いすぎました。
= Sukoshi, iisugimashita.
= Tôi đã hơi quá giới hạn rồi [Nghĩa đen: Tôi đã nói hơi nhiều rồi.]
Chú ý: すぎる = sugiru = có nghĩa là “làm gì đó quá mức” và 少し ( = sukoshi) là “một chút” tuy nhiên chúng ta có thể sử dụng chúng cùng với nhau. 少し~すぎた = sukoshi ~ sugita. = làm gì đó hơi quá mức.
———————
Động từ ない/ 無い ( = nai ) không tồn tại (Không có ~ )/ không có để~
Khi bạn không có một cái gì đó/ không tồn tại một thứ nào đó ở mức độ cực đoan thì có thể sử dụng cách nói sau
なさすぎる ( = nasasugiru) : quá ít
* やる気がない
= Yaru ki ga nai
= Không có động lực
→やる気がなさすぎる
= Yaruki ga nasasugiru
= Cảm thấy không muốn làm gì/ không có động lực để làm gì
Ex. 試験の直前なのにやる気がなさすぎる。
= Shiken no chokuzen nanoni yaruki ga nasasugiru.
= Ngay trước kì thi mà tôi lại không có động lực.
* 意気地がない ( = ikuji ga nai) không có can đảm
→意気地がなさすぎる ( = ikuji ga nasa sugiru) có quá ít can đảm
Ex. 彼女に好きだと言えないなんて意気地がなさすぎるよ。
= Kanojo ni suki dato ienai nannte ikuji ga nasasugiru yo.
= Mày không thể nói với là yêu cô ấy thì đúng là đồ hèn! (←Mày không có can đảm).
Tính từ ở dạng phủ định
Tính từ đuôi-I ở dạng phủ định (〜く)ない = (~ ku) nai/ Tính từ đuôi-na (では・じゃ)ない = ( dewa・ja) nai
Thayない ( = nai) thành → なさすぎる ( = nasa sugiru) và thêm さ ( = sa)
Ví dụ: この映画は、面白すぎる。
= Kono eiga wa omoshiro sugiru
= Bộ phim này quá hay.
Nếu bộ phim quá chán thì bạn có thể nói là
→ Ex. この映画は面白くなさすぎる。
= Kono eiga wa omoshiroku nasasugiru.
= Bộ phim này quá chán.
——————–
Phần tiếp theo đây có thể khiến bạn cảm thấy bối rối, nhưng không sao đâu. Vì rất nhiều người bản xứ cũng cảm thấy khó hiểu với chúng mà
Những tính từ mang nghĩa khẳng định mà kết thúc bằng ない ( = nai)
1) Một vài tính từ kết thúc với ない ( = nai) dùng để diễn tả sự tồn tại. →(Không có ~)
đổiない ( = nai) →なさすぎる ( = nasasugiru)
* もったいない ( = mottainai) lãng phí
(Nghĩa gốc của 勿体 = もったい = mottai is nhấn mạnh quá mức, đáng lẽ mọi chuyện phải là ~)
→もったいなさすぎる ( = mottai nasasugiru) quá lãng phí, quá tốt cho
Ex. 彼女は、僕にはもったいなさすぎる。
= Kanojo wa boku niwa mottai nasasugiru.
= Cô ấy thì quá tốt đối với tôi.
* だらしない ( = darashi nai) bừa bội, luộm thuộm
(←Originally だらしがない ( = darashi ga nai))
→だらしなさすぎる ( = darashi nasasugiru) quá bừa bội, luộm thuộm
* 頼りない ( = tayori nai) không đáng tin, không đáng trông cậy
(←Nguyên gốc là 頼りがない = tayori ga nai)
→頼りなさすぎる ( = tayori (ga) nasasugiru) quá mức không đáng tin, quá mức mức không đáng trông cậy
Ex. 彼は頼りなさすぎる
= Kare wa tayori nasasugiru.
= Anh ấy quá là không đáng tin.
2) Một vài tính từ kết thúc bằng ない ( = nai) nhưng không mang nghĩa phủ định. Chỉ đơn giản là chúng kết thúc với ない ( = nai)
thayない ( = nai) →なすぎる ( = nasugiru)
* 少ない = すくない = sukunai = một chút, một ít
→ 少なすぎる = すくなすぎる = sukuna sugiru = quá ít, không đủ để
* 汚い = きたない= kitanai = bẩn
→汚すぎる = きたなすぎる = kitanasugiru = quá bẩn
Ex. 部屋が汚すぎる
= Heya ga kitana sugiru.
= Căn phòng quá bẩn/ quá bừa bộn.
*危ない = あぶない = abunai = nguy hiểm
→危なすぎる= あぶなすぎる = abunasugiru
Ex. 一人で子供を買い物に出すなんてまだ危なすぎる。
= Hitori de kodomo wo kaimononi dasu nante mada abuna sugiru.
= Để trẻ em một mình đi mua đồ vẫn là việc quá nguy hiểm.
* つまらない ( = tsumaranai) nhàm chán
(động từ nguyên gốc là 詰まる = つまる = tsumaru)
→ つまらなすぎる
= tsumaranasugiru
= Quá nhàm chán
* Động từ ở dạng phủ định
* Vない ( = nai) →Vなすぎる ( = na sugiru) hoặc * Vなさすぎる ( = nasa sugiru) )
ない ( = nai) được dùng làm trợ từ
Về cơ bản thì chỉ cần chuyển Vない ( = nai) thành Vなすぎる ( = na sugiru).
Tuy nhiên Vなさすぎる ( = nasasugiru) thì được sử dụng nhiều hơn trong hội thoại hàng ngày.
* 知らない = しらない ( = shiranai) không biết
→知らなすぎる = しらなすぎる ( = shiranasugiru)
△ 知らなさすぎる = しらなさすぎる ( = shiranasa sugiru)
Ex. 親は子供のことを知らなすぎる。
= Oya wa kodomo no koto wo shiranasugiru.
= Bố mẹ thì biết quá ít về con cái.
* 言わなすぎる = iwana sugiru
△ 言わなさすぎる = iwanasa sugiru
Ex. 娘は、自分のことを言わなすぎる。
= Musume wa, jibun no koto wo iwana sugiru.
= Con gái tôi không nói quá nhiều về bản thân mình.
* 聞かなすぎる = kikana sugiru
△ 聞かなさすぎる = kikanasa sugiru
Ex. 生徒は先生の言うことを聞かなすぎる。
= Seito wa sensei no iu koto wo kikanasugiru.
= Học sinh không quá chú tâm tới lời của thầy giáo.
Dù đáng lẽ phải sử dụng cấu trúc Vなすぎる ( = na sugiru) , tuy nhiên những động từ ngắn dưới đây khi kết hợp vớiさ ( = sa) thì nghe sẽ tự nhiên hơn. Có thể do nó dễ phát âm hơn khi đi cùng cách kết hợp này.
* しない ( = shinai) không làm
しなすぎる ( = shinasugiru)
しなさすぎる ( = shinasasugiru) hoàn toàn không làm
Ex. 息子は勉強をしなさすぎる。
= Musuko wa benkyou wo shinasasugiru.
= Con trai tôi chẳng học hành gì cả.
* 見ない = みない ( = minai) không nhìn, không xem
見なすぎる = みなすぎる ( = minasugiru)
見なさすぎる = みなさすぎる ( = minasasgiru ) hoàn toàn không xem, nhìn
* 来ない = こない ( = konai) không tới, đến
来なすぎる= こなすぎる= konasugiru
来なさすぎる= こなさすぎる = konasasugiru= hoàn toàn không đến
★ Danh từ + すぎる
Việc sử dụng động từ và tính từ kết hợp với すぎる ( = sugiru) thì không phổ biến lắm, tuy nhiên có thể kết hợp nó với Danh từ nhằm thể hiện một mức độ nhất định.
Ex. 言っていることが子供すぎるよ。
= Itte iru koto ga kodomo sugiriru yo.
= Cậu nói chuyện trẻ con quá.
(Có thể nói là 子供っぽい = kodomoppoi = childish →子供っぽすぎる = kodomoppo sugiru)
Ex. 娘の学校の父兄は皆、お金持ちすぎる。
= Musume no gakkou no fukei wa, mina, okanemochi sugiru.
= Tất cả phụ huynh ở trường con gái tôi đều rất giàu có.
Ex. 彼は、いい人すぎる。
= Kare wa, ii hito sugiru.
= Anh ấy quá tốt bụng.
Trong câu dịch tuy không xuất hiện từ “người” nhưngいい ( = ii) thay cho人 ( = hito) vàすぎる thay choいい人 ( = ii hito) một người tốt bụng.
Ex. 天使すぎる歌声 (lối nói hàng ngày)
= tenshi sugiru utagoe
= Giọng hát thiên thần
Chú ý: 天使 ( = tenshi) là “thiên thần, thiên sứ”. “quá thiên thần, thiên sứ” thì không được hợp lý nhưng cách nói này được sử dụng khi bạn muốn diễn tả một người/ vật cực kỳ đáng yêu.
Nếu một người sử dụngすぎる ( = sugiru) thì bạn có thể đoán được về hình dung của họ về một sự vật sự việc.
Ví dụ: 美人すぎる政治家
= bijin sugiru seijika
= Một nhà chính trị gia quá đẹp
Người viết/ nói câu này cảm thấy rằng là một “chính trị gia” và “xinh đẹp” thì không phù hợp với nhau.
Cấu trúc này không thể sử dụng với tất cả các danh từ.
Chẳng hạn
Ví dụ: 犬すぎる ( = inu sugiriru = quá nhiều chó???)
Không hợp lý tí nào đúng không?
———————-
* Hình thức danh từ: ~すぎる ( = sugiru) cái gì đó quá mức
→~すぎ ( = sugi) làm cái gì đó quá mức
* 高すぎる = takasugiru = quá đắt
→高すぎ = takasugi
Ví dụ: このセーターは高すぎる。
= Kono seetaa wa takasugiru.
= Cái áo len này quá đắt.
→このセーターは高すぎだ。
= Kono seetaa wa takasugi da.
= Cái áo len này quá đắt.
* すごすぎる = sugosugiru = cực kỳ tuyệt vời
→すごすぎ = sugosugi
Ex. 彼の歌はすごすぎる。
= Kare no uta wa sugosugiru.
= Những bài hát của anh ấy thì quá tuyệt vời.
→彼の歌、すごすぎ!(thường dùng trong hội thoại)
= Kare no uta, sugosugi!
= Những bài hát của anh ấy thì quá tuyệt vời.
* かわいすぎる = kawaisugiru
→かわいすぎ = kawaisugi
Ex. かわいすぎ!(cách nói thông dụng)
= Kawai sugi!
= Qúa đáng yêu!
* 行きすぎる = ikisugiru
→いきすぎ = ikisugi or ゆきすぎ = yukisugi
Ex. うちの学校の規則は 行きすぎだと思う。
= Uchi no gakkou no kisoku wa ikisugi dato omou.
= Tôi nghĩ là quy định của trường đi quá xa rồi.
Ex. A:「彼はもう私のことなんか好きじゃないのかも。」
= Kare wa watashi no koto nanka sukijanai no kamo.
= Có lẽ anh ấy không còn thích tôi nữa.
B:「考えすぎだよ。」
= Kangae sugi dayo.
= Cậu suy nghĩ quá nhiều rồi.
Ex. C:「働きすぎると体に悪いよ。」
= Hataraki sugiru to karada ni warui yo.
= Làm việc quá nhiều thì không tốt cho sức khỏe đâu.
D:「心配しすぎじゃない?」
= Shinpai shisugijanai?
= Chẳng phải là cậu lo lắng quá nhiều à?
——————–
マギー先生より = Maggie Sensei yori = Từ cô Maggie
私の足が小さすぎるのか、クロックスが大きすぎるのかどっちだと思う?
= Watashi no ashi ga chiisasugiru no ka, kurokkusu ga ooki sugiru no ka docchi dato omou?
= Cậu nghĩ là do chân tôi quá bé hay là đôi dép Crocs quá to?
Với bài viết Ngữ pháp tiếng Nhật này của Dekiru, hi vọng sẽ mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích cho quá trình tự học tiếng Nhật của bạn.
Theo: https://dekiru.vn/
Bỏ túi những phần mềm học tiếng Nhật offline miễn phí trên máy tính
Phần mềm học tiếng Nhật offline nào miễn phí trên máy tính luôn là câu hỏi mà cả du học Nhật Bản cũng như đối tượng lao động luôn tìm kiếm câu trả lời. Những công cụ như từ điển, phần mềm học tiếng, luyện gõ chữ,… sẽ giúp quá trình học tiếng Nhật của bạn trở nên dễ dàng và hứng thú hơn bao giờ hết. Hãy cùng tìm hiểu những phần mềm học tiếng Nhật offline tốt nhất trên máy tính nhé.