Học tiếng Nhật: Phân biệt cách sử dụng của「~ために」VS「~ように」và những ví dụ dễ nhớ

Đều nói về mục đích mà mình hướng tới, thể hiện điều gì đó mà mình muốn làm, vậy khi nào thì sử dụng「ために」 còn khi nào thì dùng「ように」?

Điểm khác nhau giữa {~ tame ni } và {~you ni} ở đâu?

「~ために」「~ように」の違いについて

1. 「~ために」Diễn tả Ý CHÍ, mục đích.

Mang ý chí, quyết tâm thực hiện cho bằng được của người nói.

Không dùng để thể hiện trạng thái

Không dùng với phủ định.

– Cấu trúc:「XためにY」Chủ ngữ của X & Y phải là một.

普通刑 / A-な ・ Nの + ~ために

– Ví dụ:

(1) 留学するために、お金をためています。

Ryuugaku suru tameni, okane wo tameteimasu.

Tôi tích cóp tiền để đi du học.

(Thể hiện ý chí)

(2) 家を買うために貯金しています。

Ie wo kau tameni chokin shiteimasu.

Tôi để dành tiền để mua nhà.

(3) 妻を喜ばせるために指輪を買いました。

Tsuma wo yorokobaseru tameni, yubiwa wo kaimashita.

Tôi mua chiếc nhẫn để làm vui lòng bà xã.

2. 「~ように」

– Ý nghĩa:

Trong khi đó 「~ように」 thường đi cùng động từ diễn tả KHẢ NĂNG (できる, 話せる (hanaseru), 乗れる (noreru)・・・) và ĐỘNG TỪ VÔ THỨC (聞こえる (kikoeru), 見える (mieru), 分かる (wakaru)・・・).

Nỗ lực, quyết tâm để đạt được một khả năng nào đó, có khả năng làm gì đó.

Thể hiện TRẠNG THÁI nào đó.

Dùng được với dạng PHỦ ĐỊNH.

– Cấu trúc: Chủ thể của X & Y có thể là một hoặc cũng có thể khác nhau.

普通刑・V-ない + ~ように

– Ví dụ:

(1) 子どもが留学できるように、お金をためています。

Kodomo ga ryugaku dekiru youni, okane tameteimasu.

Tôi để dành tiền để con tôi có thể đi du học.

(Diễn tả khả năng + Chủ ngữ khác nhau)

(2) 日本語の文法が分かるように先生は絵を使って説明してくれました。

Nihongo no bunpou ga wakaru you ni senei wa e wo tsukate setsumei shite kuremashita.

Giáo viên đã sử dụng tranh giải thích để chúng tôi có thể hiểu được ngữ pháp tiếng Nhật.

(3) 後ろの人にもよくこ聞こえるように、大きな声で話します。

Ushiro no hito ni mo yoku kikoeru youni, ookina koe de hanashimasu.

Tôi nói to để ngay cả những người ngồi phía sau cũng có thể nghe rõ.

3. Lưu ý

a) Ngoài ra, 「~ために」có thể đi với danh từ, còn「~ように」thì không.

– Ví dụ:

(1) 彼女のように、一生懸命働きます。

Kanojo no youni , isshoukenmei hatarakimasu.

Tôi làm việc hết mình GIỐNG NHƯ cô ấy.

Nhưng nếu dùng 「~ために」thì mang nghĩa khác.

(2) 彼女のために、一生懸命働きます。

Kanojo no tameni, isshoukenmei hatarakimasu.

Tôi làm việc hết mình vì cô ấy.

b) Đối với thể phủ định thường ít sử dụng 「~ないために」, hầu hết sẽ sử dụng「~ないように」.

Trong một số câu sẽ có sắc thái ý nghĩa hơi khác nhau.

– Ví dụ:

(1)遅れないために、いつも早めに家を出ることにしています。

Okurenai tame ni itsumo hayame ni ie wo deru koto ni shiteimasu.

(2) 遅れないようにいつも早めに家を出ることにしています。

Okurenai you ni itsumo hayame ni ie wo deru koto ni shiteimasu.

Tôi luôn ra khỏi nhà sớm để không bị trễ (giờ làm/giờ học…)

Khi so sánh hai cấu trúc trên, ta thấy「~ないように」trong câu (2) thể hiện sắc thái ý nghĩa tiêu cực, ngăn ngừa hoặc kìm nén, bị động.

Trong khi đó「ないために」trong câu (1) mang sắc thái tích cực, có sự chủ động, hướng về phía trước.

Chúc các bạn học tốt Tiếng Nhật!!!

Theo: letco.vn

Tags:
Cách cứu người đột quỵ bằng 1 ‘chiêu’ duy nhất của chuyên gia Đài Loan. Ai cũng nên biết

Cách cứu người đột quỵ bằng 1 ‘chiêu’ duy nhất của chuyên gia Đài Loan. Ai cũng nên biết

Để cứu người đột quỵ ngất xỉu, bạn chỉ có vài phút, thậm chí là vài giây. Thời gian càng lâu, tổn thất càng lớn. Hãy xem phương pháp đơn giản này của bác sỹ Đông y số một Đài Loan.

Tin cùng chuyên mục
Tin mới nhất